2 năm trước, bàn thắng duy nhất Torres ghi vào lưới ĐT Đức đưa Tây Ban Nha lên ngôi vô địch Euro đã khiến hầu hết lầm tưởng về khoảng cách giữa bội đôi sát thủ. Là Vua phá lưới châu Âu năm 2008, nhưng đóng góp của anh bị đẩy xuống hàng thứ yếu. Nhưng giờ khi tiền đạo của Barca độc diễn trong cuộc đua đến Chiếc giày vàng World Cup 2010, tất cả mới nhận ra rằng đẳng cấp thực sự của David Villa.
David Villa: Lịch sử chuẩn bị khắc ghi tên anh |
Gánh cả sứ mệnh trên vai
Thầy trò Del Bosque đến Nam Phi mang theo một sứ mệnh cao cả. Ở lục địa già, Tây Ban Nha từng 2 lần xưng vương (1964-2008), nhưng ở đấu trường Thế giới đây là lần đầu tiên Tây Ban Nha vào được bán kết. Một bước tiến dài của lịch sử bóng đá xứ sở đấu bò, và công lớn thuộc về chàng David. Quả thực, ở World Cup 2010, Villa không được kỳ vọng nhiều như Messi, Kaka, Rooney hay Ronaldo. Vậy mà giờ đây, những ngôi sao kia lại trở thành khán giả sau gót giầy của El Guaje trong cuộc đi săn ở đấu trường Nam Phi hoang dã.
Ngay cả đến Fernando Torres cũng phải thừa nhận rằng “World Cup năm là của riêng David”. Villa không chỉ hướng đến Chiếc giày vàng, anh còn muốn qua mặt cả Raul Gonzalez để trở thành chân sút lập công nhiều nhất trong màu áo ĐTQG. Villa đã có cả thảy 43 bàn thắng sau 63 lần khoác áo, và giờ chỉ còn kém kỷ lục của “chúa nhẫn” đúng 1 lần lập công. Tuy nhiên, nếu xét về hiệu suất, Villa vô đối khi tiền đạo của Real Madrid cần tới 102 trận để vươn lên con số 44. 5 năm trước, xứ sở đấu bò từng tranh luận về chiếc áo số 7 của David Villa. Fan hâm mộ Raul quả quyết, Villa không bao giờ có thể mặc vừa chiếc áo của “chúa nhẫn”. Nhưng Luis Aragones vẫn đặt trọn niềm tin vào El Guaje với tất cả nhãn quan và linh cảm của một “nhà hiền triết”.
TT | Cây săn bàn | Thời | Bàn thắng (Số lần ra sân) | Hiệu suất |
1 | Raul | 1996–2006 | 44 (102) | 0.431 |
2 | David Villa | 2005–nay | 43 (63) | 0.683 |
3 | Fernando Hierro | 1989–2002 | 29 (89) | 0.325 |
4 | Fernando Morientes | 1998–2007 | 27 (47) | 0.574 |
5 | Emilio Butragueño | 1984–1992 | 26 (69) | 0.377 |
6 | Fernando Torres | 2003–nay | 24 (78) | 0.308 |
7 | Alfredo di Stéfano | 1957–1961 | 23 (31) | 0.742 |
Julio Salinas | 1986–1996 | 23 (56) | 0.411 | |
9 | Michel | 1985–1992 | 21 (66) | 0.318 |
10 | Telmo Zarra | 1945–1951 | 20 (20) | 1.000 |
(Theo Thể Thao Văn Hoá)