![]() Riyad Mahrez (Kiến tạo: Raheem Sterling) 6 | |
![]() Lucas Moura 45 | |
![]() Aymeric Laporte 53 | |
![]() Fernandinho 61 | |
![]() Ben Davies 90 |
Tổng thuật Tottenham vs Man City
Với hành trang là chiến thắng giòn giã 3-0 ở sân chơi Champions League, Man City cực kì tự tin khi trở về sân chơi Premier League. Bất chấp họ phải đến làm khách trên sân Wembley, đội bóng của Pep Guardiola vẫn tạo ra thế chủ động ngay từ đầu.
Ngay phút thứ 6, Raheem Sterling đã tạo ra một cuộc đua tốc độ kinh hoàng ở cánh trái. Anh loại bỏ hậu vệ Tottenham rồi căng ngang như đặt để Riyad Mahrez lập công. Đây là tình huống mẫu mực cho thấy khả năng chuyển từ phòng ngự sang tấn công của Man City nhuần nhuyễn đến mức nào. Họ chỉ cần 3 đường chuyền là bóng đã nằm gọn trong lưới Hugo Lloris.
Sau bàn thắng này, Tottenham đã cố gắng dâng cao đội hình để tìm bàn gỡ. Cơ hội không phải là không có với Gà trống. Phút 22, Mendy dâng quá cao và để lộ ra khoảng trống chết người ở sau lưng. Moussa Sissoko mở tốc và có cơ hội dứt điểm tung lưới Ederson. Đáng tiếc, ở pha đối mặt, tiền vệ này lại quyết định căng ngang thay vì tự tin vung chân. Bóng bị hậu vệ Man City ở bên trong cản phá và Tottenham mất đi một cơ hội quý giá để có bàn thắng.
Sau giờ nghỉ giải lao, Man City vẫn tỏ ra lấn lướt trong việc áp đặt thế trận. Phút 55, Sterling suýt chút nữa có được pha lập công đầu tiên sau tình huống lộn xộn trong vòng cấm của Tottenham. May cho đội chủ nhà, Sterling lại xử lí hơi rườm rà và bị hậu vệ cản phá.
Phút 64, Tottenham thoát thua đầy ngoạn mục sau khi bỏ quên Sergio Aguero. Anh nhận bóng thỏa mái trong vòng cấm Gà trống, đảo chân một nhịp để loại bỏ trung vệ Sanchez. Đáng tiếc, cú ra chân của anh lại đi quá hiền, đúng vào vị trí Lloris đang đợi sẵn.
Càng về cuối trận, Pep Guardiola càng chủ động cho các học trò chơi chậm. Thậm chí, họ còn cố gắng kéo dài thời gian bằng những pha thay người chiến thuật để đảm bảo chiến thắng.
Như vậy, sau 10 vòng đấu, Man City vẫn đang giữ vững thành tích bất bại. Họ cũng tái chiếm ngôi đầu bảng mà Liverpool đã giữ lấy trong ít giờ trước.
Ngay phút thứ 6, Raheem Sterling đã tạo ra một cuộc đua tốc độ kinh hoàng ở cánh trái. Anh loại bỏ hậu vệ Tottenham rồi căng ngang như đặt để Riyad Mahrez lập công. Đây là tình huống mẫu mực cho thấy khả năng chuyển từ phòng ngự sang tấn công của Man City nhuần nhuyễn đến mức nào. Họ chỉ cần 3 đường chuyền là bóng đã nằm gọn trong lưới Hugo Lloris.
Sau bàn thắng này, Tottenham đã cố gắng dâng cao đội hình để tìm bàn gỡ. Cơ hội không phải là không có với Gà trống. Phút 22, Mendy dâng quá cao và để lộ ra khoảng trống chết người ở sau lưng. Moussa Sissoko mở tốc và có cơ hội dứt điểm tung lưới Ederson. Đáng tiếc, ở pha đối mặt, tiền vệ này lại quyết định căng ngang thay vì tự tin vung chân. Bóng bị hậu vệ Man City ở bên trong cản phá và Tottenham mất đi một cơ hội quý giá để có bàn thắng.
Sau giờ nghỉ giải lao, Man City vẫn tỏ ra lấn lướt trong việc áp đặt thế trận. Phút 55, Sterling suýt chút nữa có được pha lập công đầu tiên sau tình huống lộn xộn trong vòng cấm của Tottenham. May cho đội chủ nhà, Sterling lại xử lí hơi rườm rà và bị hậu vệ cản phá.
Phút 64, Tottenham thoát thua đầy ngoạn mục sau khi bỏ quên Sergio Aguero. Anh nhận bóng thỏa mái trong vòng cấm Gà trống, đảo chân một nhịp để loại bỏ trung vệ Sanchez. Đáng tiếc, cú ra chân của anh lại đi quá hiền, đúng vào vị trí Lloris đang đợi sẵn.
Càng về cuối trận, Pep Guardiola càng chủ động cho các học trò chơi chậm. Thậm chí, họ còn cố gắng kéo dài thời gian bằng những pha thay người chiến thuật để đảm bảo chiến thắng.
Như vậy, sau 10 vòng đấu, Man City vẫn đang giữ vững thành tích bất bại. Họ cũng tái chiếm ngôi đầu bảng mà Liverpool đã giữ lấy trong ít giờ trước.
TỔNG HỢP: TOTTENHAM 1-0 MAN CITY
ĐỘI HÌNH THI ĐẤU
Tottenham (4-2-3-1): Hugo Lloris; Kieran Trippier, Davinson Sanchez, Toby Alderweireld, Ben Davies; Eric Dier, Mousa Dembele; Moussa Sissoko, Erik Lamela, Lucas Moura; Harry Kane.
Dự bị: Paulo Gazzaniga, Kyle Walker-Pieters, Christian Eriksen, Dele Alli, Son Heung-Min, Serge Aurier, Harry Winks.
Man City (4-3-3): Ederson; Kyle Walker, John Stones, Aymeric Laporte, Benjamin Mendy; Bernardo Silva, Fernandinho, David Silva; Riyad Mahrez, Sergio Aguero, Raheem Sterling.
Dự bị: Arijanet Muric, Leroy Sane, Nicolas Otamendi, Phil Foden, Kevin De Bruyne, Gabriel Jesus, Vincent Kompany.
Tottenham (4-2-3-1): Hugo Lloris; Kieran Trippier, Davinson Sanchez, Toby Alderweireld, Ben Davies; Eric Dier, Mousa Dembele; Moussa Sissoko, Erik Lamela, Lucas Moura; Harry Kane.
Dự bị: Paulo Gazzaniga, Kyle Walker-Pieters, Christian Eriksen, Dele Alli, Son Heung-Min, Serge Aurier, Harry Winks.
Man City (4-3-3): Ederson; Kyle Walker, John Stones, Aymeric Laporte, Benjamin Mendy; Bernardo Silva, Fernandinho, David Silva; Riyad Mahrez, Sergio Aguero, Raheem Sterling.
Dự bị: Arijanet Muric, Leroy Sane, Nicolas Otamendi, Phil Foden, Kevin De Bruyne, Gabriel Jesus, Vincent Kompany.
Thành tích đối đầu
Thành tích đối đầu
Premier League
Champions League
Premier League
Carabao Cup
Premier League
Cúp FA
Premier League
Carabao Cup
Premier League
Thành tích gần đây Tottenham
Premier League
Europa League
Premier League
Cúp FA
Carabao Cup
Premier League
Europa League
Premier League
Thành tích gần đây Man City
Premier League
Cúp FA
Premier League
Champions League
Premier League
Champions League
Cúp FA
Premier League
Champions League
Bảng xếp hạng Premier League
TT | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Bại | HS | Điểm | 5 trận gần nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 29 | 21 | 7 | 1 | 42 | 70 | T H T T T |
2 | ![]() | 28 | 15 | 10 | 3 | 28 | 55 | T T B H H |
3 | ![]() | 28 | 15 | 6 | 7 | 12 | 51 | T B B H T |
4 | ![]() | 28 | 14 | 7 | 7 | 17 | 49 | T B B T T |
5 | ![]() | 28 | 14 | 5 | 9 | 15 | 47 | B T B T B |
6 | ![]() | 28 | 14 | 5 | 9 | 9 | 47 | B B T B T |
7 | ![]() | 28 | 12 | 10 | 6 | 6 | 46 | B T T T T |
8 | ![]() | 29 | 12 | 9 | 8 | -4 | 45 | H H T B T |
9 | ![]() | 28 | 12 | 8 | 8 | 13 | 44 | B T B B H |
10 | ![]() | 28 | 11 | 9 | 8 | 3 | 42 | T T B T B |
11 | ![]() | 28 | 10 | 9 | 9 | 3 | 39 | T B T T T |
12 | ![]() | 28 | 11 | 5 | 12 | 4 | 38 | B T T H B |
13 | ![]() | 28 | 10 | 4 | 14 | 14 | 34 | T T T B H |
14 | ![]() | 28 | 9 | 7 | 12 | -6 | 34 | B B H T H |
15 | ![]() | 28 | 7 | 12 | 9 | -4 | 33 | H T H H H |
16 | ![]() | 28 | 9 | 6 | 13 | -16 | 33 | B B T T B |
17 | ![]() | 28 | 6 | 5 | 17 | -19 | 23 | T B T B H |
18 | ![]() | 28 | 3 | 8 | 17 | -32 | 17 | B H B B B |
19 | ![]() | 28 | 4 | 5 | 19 | -37 | 17 | B B B B B |
20 | ![]() | 28 | 2 | 3 | 23 | -48 | 9 | T B B B B |
- T Thắng
- H Hòa
- B Bại