![]() Antonio Valencia (Kiến tạo: Nemanja Matic) 4 | |
![]() Eric Bailly 82 | |
![]() Henrik Mkhitaryan (Kiến tạo: Romelu Lukaku) 83 | |
![]() Henrik Mkhitaryan (Kiến tạo: Romelu Lukaku) 84 | |
![]() Romelu Lukaku (Kiến tạo: Jesse Lingard) 89 | |
![]() Romelu Lukaku (Kiến tạo: Jesse Lingard) 90 | |
![]() (Pen) Anthony Martial 90 |
Tổng thuật Man United vs Everton
Man Utd đã trở lại đỉnh Ngoại hạng Anh dù phải chia sẻ với người hàng xóm Man City. Hai đội bóng thành Manchester có cùng 13 điểm, ghi 16 bàn và thủng lưới hai lần sau năm vòng đầu tiên. Đây là thành công với Quỷ đỏ bởi trước giờ bóng lăn, không nhiều người tin Man Utd có thể thắng Everton với khoảng cách bốn bàn ngay cả khi đội khách đang có chuỗi thành tích kém.
Chiến thắng 6-0 của Man City trước Watford vào ngày thứ bảy đã gây sức ép không nhỏ lên Man Utd. Tuy nhiên họ sớm giải tỏa với bàn thắng ngay ở phút thứ tư nhờ công Antonio Valencia. Hậu vệ cánh phải ghi siêu phẩm khi các cổ động viên còn ngồi chưa nóng chỗ trên sân Old Trafford bằng cú bắt vô lê bóng sống từ 20 mét sau đường chuyền chuyển hướng từ Matic.
Bàn thắng sớm giúp Man Utd có thế trận dễ dàng trong hiệp một nhưng những cơ hội cứ lần lượt trôi qua trước mũi giày Lukaku. Trong đó có tình huống cầu thủ người Bỉ sút chệch khung thành khi đã lừa qua hậu vệ và đối mặt thủ môn Pickford.
Hiệp hai bắt đầu với cơ hội ngon ăn của Rooney nhưng cái chân của thủ môn De Gea đã ngăn cựu đội trưởng phá lưới Man Utd. Sau đó Everton còn có thêm cơ hội đối mặt của Gylfi Sigurdsson nhưng tiền vệ này dứt điểm với nên cũng không thắng được De Gea.
Everton đã thua ba trận liên tiếp trước đó và không ghi được bàn thắng nào, thủng lưới tới tám lần. Đoàn quân của HLV Ronald Koeman trình diễn lối chơi rời rạc giữa những nhân tố mới không có thời gian để hiểu nhau. Bên cạnh hàng công bế tắc, hàng thủ Everton với ba trung vệ không đảm bảo đủ chắc chắn và thường xuyên tỏ ra lúng túng khi bị gây sức ép.
Nếu như Michael Keane từng chuyền hỏng ở hiệp một và Lukaku không tận dụng được thì may mắn không tới lần hai với Everton. Ngay sau khi Rooney vừa được thay khỏi sân, cựu đội trưởng Man Utd phải chứng kiến Ashley Williams chuyền hỏng ở sân nhà và sau đó Lukaku kiến tạo cho Mkhitaryan nâng tỷ số lên 2-0.
Hàng thủ của Everton tiếp tục cho thấy sự chệch choạc khi để Lukaku thoải mái lẻn xuống đón bóng và dứt điểm cận thành. Đây là bàn thắng thứ năm ở Ngoại hạng Anh của tiền đạo 24 tuổi cho Man Utd. Điều đặc biệt khi Lukaku ghi vào lưới đội bóng đã gắn bó với anh suốt bốn năm trước và nâng tầm cầu thủ này lên hàng đầu xứ sương mù.
Đến những phút bù giờ, Morgan Schneiderlin trợ giúp đội bóng cũ với pha chạm bóng bằng tay trong vòng 16m50 của Everton. Trên chấm 11 mét, Anthony Martial không bỏ lỡ cơ hội ghi bàn ấn định tỷ số 4-0 sau khi vào sân từ ghế dự bị.
Chiến thắng 6-0 của Man City trước Watford vào ngày thứ bảy đã gây sức ép không nhỏ lên Man Utd. Tuy nhiên họ sớm giải tỏa với bàn thắng ngay ở phút thứ tư nhờ công Antonio Valencia. Hậu vệ cánh phải ghi siêu phẩm khi các cổ động viên còn ngồi chưa nóng chỗ trên sân Old Trafford bằng cú bắt vô lê bóng sống từ 20 mét sau đường chuyền chuyển hướng từ Matic.
![]() |
Lukaku tỏa sáng khi gặp lại đội bóng cũ |
Bàn thắng sớm giúp Man Utd có thế trận dễ dàng trong hiệp một nhưng những cơ hội cứ lần lượt trôi qua trước mũi giày Lukaku. Trong đó có tình huống cầu thủ người Bỉ sút chệch khung thành khi đã lừa qua hậu vệ và đối mặt thủ môn Pickford.
Hiệp hai bắt đầu với cơ hội ngon ăn của Rooney nhưng cái chân của thủ môn De Gea đã ngăn cựu đội trưởng phá lưới Man Utd. Sau đó Everton còn có thêm cơ hội đối mặt của Gylfi Sigurdsson nhưng tiền vệ này dứt điểm với nên cũng không thắng được De Gea.
Everton đã thua ba trận liên tiếp trước đó và không ghi được bàn thắng nào, thủng lưới tới tám lần. Đoàn quân của HLV Ronald Koeman trình diễn lối chơi rời rạc giữa những nhân tố mới không có thời gian để hiểu nhau. Bên cạnh hàng công bế tắc, hàng thủ Everton với ba trung vệ không đảm bảo đủ chắc chắn và thường xuyên tỏ ra lúng túng khi bị gây sức ép.
Nếu như Michael Keane từng chuyền hỏng ở hiệp một và Lukaku không tận dụng được thì may mắn không tới lần hai với Everton. Ngay sau khi Rooney vừa được thay khỏi sân, cựu đội trưởng Man Utd phải chứng kiến Ashley Williams chuyền hỏng ở sân nhà và sau đó Lukaku kiến tạo cho Mkhitaryan nâng tỷ số lên 2-0.
Hàng thủ của Everton tiếp tục cho thấy sự chệch choạc khi để Lukaku thoải mái lẻn xuống đón bóng và dứt điểm cận thành. Đây là bàn thắng thứ năm ở Ngoại hạng Anh của tiền đạo 24 tuổi cho Man Utd. Điều đặc biệt khi Lukaku ghi vào lưới đội bóng đã gắn bó với anh suốt bốn năm trước và nâng tầm cầu thủ này lên hàng đầu xứ sương mù.
Đến những phút bù giờ, Morgan Schneiderlin trợ giúp đội bóng cũ với pha chạm bóng bằng tay trong vòng 16m50 của Everton. Trên chấm 11 mét, Anthony Martial không bỏ lỡ cơ hội ghi bàn ấn định tỷ số 4-0 sau khi vào sân từ ghế dự bị.
![]() |
Thông số trận đấu Man Utd 4-0 Everton |
TỔNG HỢP MU 4-0 EVERTON
ĐỘI HÌNH THI ĐẤU
Man Utd: De Gea; Valencia, Bailly, Jones, Young; Matic, Fellaini; Juan Mata, Mkhitaryan, Rashford, Lukaku
Everton: Pickford, Jagielka, Keane, Williams, Martina, Gueye, Schneiderlin, Davies, Sigurdsson, Baines, Rooney
ĐỘI HÌNH THI ĐẤU
Man Utd: De Gea; Valencia, Bailly, Jones, Young; Matic, Fellaini; Juan Mata, Mkhitaryan, Rashford, Lukaku
Everton: Pickford, Jagielka, Keane, Williams, Martina, Gueye, Schneiderlin, Davies, Sigurdsson, Baines, Rooney
![]() |
Thành tích đối đầu
Thành tích đối đầu
Premier League
Carabao Cup
Premier League
Giao hữu
Premier League
Cúp FA
Premier League
Thành tích gần đây Man United
Premier League
Europa League
Cúp FA
Premier League
Cúp FA
Premier League
Europa League
Premier League
Thành tích gần đây Everton
Premier League
Cúp FA
Premier League
Bảng xếp hạng Premier League
TT | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Bại | HS | Điểm | 5 trận gần nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 29 | 21 | 7 | 1 | 42 | 70 | T H T T T |
2 | ![]() | 28 | 15 | 10 | 3 | 28 | 55 | T T B H H |
3 | ![]() | 28 | 15 | 6 | 7 | 12 | 51 | T B B H T |
4 | ![]() | 28 | 14 | 7 | 7 | 17 | 49 | T B B T T |
5 | ![]() | 28 | 14 | 5 | 9 | 15 | 47 | B T B T B |
6 | ![]() | 28 | 14 | 5 | 9 | 9 | 47 | B B T B T |
7 | ![]() | 28 | 12 | 10 | 6 | 6 | 46 | B T T T T |
8 | ![]() | 29 | 12 | 9 | 8 | -4 | 45 | H H T B T |
9 | ![]() | 28 | 12 | 8 | 8 | 13 | 44 | B T B B H |
10 | ![]() | 28 | 11 | 9 | 8 | 3 | 42 | T T B T B |
11 | ![]() | 28 | 10 | 9 | 9 | 3 | 39 | T B T T T |
12 | ![]() | 28 | 11 | 5 | 12 | 4 | 38 | B T T H B |
13 | ![]() | 28 | 10 | 4 | 14 | 14 | 34 | T T T B H |
14 | ![]() | 28 | 9 | 7 | 12 | -6 | 34 | B B H T H |
15 | ![]() | 28 | 7 | 12 | 9 | -4 | 33 | H T H H H |
16 | ![]() | 28 | 9 | 6 | 13 | -16 | 33 | B B T T B |
17 | ![]() | 28 | 6 | 5 | 17 | -19 | 23 | T B T B H |
18 | ![]() | 28 | 3 | 8 | 17 | -32 | 17 | B H B B B |
19 | ![]() | 28 | 4 | 5 | 19 | -37 | 17 | B B B B B |
20 | ![]() | 28 | 2 | 3 | 23 | -48 | 9 | T B B B B |
- T Thắng
- H Hòa
- B Bại