STT | Ngày | Địa Điểm | Đối Thủ | Bàn Thắng | Kết Quả | Giải Đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 7/6/2018 | Estádio da Luz, Lisbon, Bồ Đào Nha | Algeria | 2 - 0 | 3 - 0 | Giao hữu |
2 | 17/11/2019 | Stade Josy Barthel, Luxembourg City, Luxembourg | Luxembourg | 1 - 0 | 2 - 0 | UEFA Euro 2020 vòng loại |
3 | 9/6/2021 | Estádio José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha | Israel | 1 - 0 | 4 - 0 | Giao hữu |
4 | 4 - 0 | |||||
5 | 4/9/2021 | Nagyerdei Stadion, Debrecen, Hungary | Qatar | 3 - 1 | 3 - 1 | Giao hữu |
6 | 12/10/2021 | Estádio Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha | Luxembourg | 3 - 0 | 5 - 0 | 2022 FIFA World Cup vòng loại |
7 | 29/3/2022 | Estádio do Dragão, Porto, Bồ Đào Nha | North Macedonia | 1 - 0 | 2 - 0 | 2022 FIFA World Cup vòng loại |
8 | 2 - 0 | |||||
9 | 24/9/2022 | Fortuna Arena, Prague, Séc | Séc | 2 - 0 | 4 - 0 | 2022 - 23 UEFA Nations League A |
10 | 17/11/2022 | Estádio José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha | Nigeria | 1 - 0 | 4 - 0 | Giao hữu |
11 | 2 - 0 | |||||
12 | 28/11/2022 | Lusail Stadium, Lusail, Qatar | Uruguay | 1 - 0 | 2 - 0 | 2022 FIFA World Cup |
13 | 2 - 0 | |||||
14 | 17/6/2023 | Estádio da Luz, Lisbon, Bồ Đào Nha | Bosnia và Herzegovina | 2 - 0 | 3 - 0 | UEFA Euro 2024 vòng loại |
15 | 3 - 0 | |||||
16 | 8/9/2023 | Tehelné pole, Bratislava, Slovakia | Slovakia | 1 - 0 | 1 - 0 | UEFA Euro 2024 vòng loại |
17 | 11/9/2023 | Estádio Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha | Luxembourg | 8 - 0 | 9 - 0 | UEFA Euro 2024 vòng loại |
18 | 16/10/2023 | Bilino Polje Stadium, Zenica, Bosnia và Herzegovina | Bosnia và Herzegovina | 3 - 0 | 5 - 0 | UEFA Euro 2024 vòng loại |
19 | 19/11/2023 | Estádio José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha | Iceland | 1 - 0 | 2 - 0 | UEFA Euro 2024 vòng loại |
20 | 21/3/2024 | Estádio D. Afonso Henriques, Guimarães, Bồ Đào Nha | Thụy Điển | 3 - 0 | 5 - 2 | Giao hữu |
21 | 4/6/2024 | Estádio José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha | Phần Lan | 3 - 0 | 4 - 2 | Giao hữu |
22 | 4 - 2 | |||||
23 | 22/6/2024 | Westfalenstadion, Dortmund, Đức | Thổ Nhĩ Kỳ | 3 - 0 | 3 - 0 | UEFA Euro 2024 |
24 | 8/9/2024 | Estádio da Luz, Lisbon, Bồ Đào Nha | Scotland | 1 - 1 | 2 - 1 | 2024 - 25 UEFA Nations League A |
25 | 15/11/2024 | Estádio do Dragão, Porto, Bồ Đào Nha | Ba Lan | 3 - 0 | 5 - 1 | 2024 - 25 UEFA Nations League A |
Sporting CP
Manchester United
Vị trí yêu thích nhất của Fernandes là tiền vệ tấn công (AM), Fernandes thường chơi tràn đầy thể lực và tinh thần thi đấu với quyết tâm cao, đôi khi chơi như một tiền vệ box-to-box. Anh cũng tham gia phòng ngự cùng với hậu vệ biên. Khi có bóng, Fernandes điều tiết lối chơi nhịp nhàng, anh chấp nhận nhiều rủi ro với những đường chuyền vỗ mặt, tạt bóng từ hai biên hoặc chọc khe bổng. Ngoài ra, anh ấy còn là một người đá phạt chính xác và thích sút từ ngoài vòng cấm. Bruno được đánh giá cao ở khả năng di chuyển không bóng, chạy chỗ và chiếm các khoảng không gian có lợi trước hàng thủ của đối phuơng để ghi bàn hoặc tạo các đường chuyền quan trọng.
Vị trí tốt nhất của Fernandes là Tiền vệ tấn công (AM) với vai trò kiến thiết lối chơi như một số 10 hiện đại (không còn bó hẹp trong một khu vực trước hàng thủ đối phương, mà di chuyển rộng với cường độ cao để tạo ảnh hưởng lớn hơn). Ngoài ra anh còn chơi tốt ở các vị trí: Tiền vệ trung tâm (CM), tiền vệ box-to-box (BBM) , tiền đạo thứ hai (SS). Ole Gunnar Solskjær, cựu huấn luyện viên (và là cựu cầu thủ) của United nhận xét về Bruno rằng: "phong cách chơi bóng của Bruno có sự pha chộn giữa Juan Sebastián Verón và Paul Scholes".
Bruno Fernandes là cầu thủ có tỉ lệ sút penalty thành công cao và nổi tiếng với cú sút kiểu "nhảy chân sáo".
Bruno có vợ là Ana Pinho, là bạn học thời phổ thông từ khi anh 18 tuổi và cả hai là mối tình đầu của nhau. Khi Bruno bắt đầu sự nghiệp cầu thủ của mình ở Novara, Ana Pinho đã bỏ dở việc học đại học để sang Ý sống cùng anh và cả hai kết hôn năm 2015 khi Bruno chuyển sang thi đấu cho Udinese Calcio. Hai người sinh con gái đầu tiên, Matilde vào năm 2017 và sau đó có thêm cậu con trai thứ hai là Goncalo vào năm 2020.
Bruno thích mang áo số 8 và luôn có hình săm số 8 trên người để nhớ tới bố đẻ của anh, người từng là một cầu thủ bóng đá (cũng khoác áo số 8) nhưng bỏ dở sự nghiệp không thành công để nuôi gia đình. Ông đã chuyển tới nhập cư vào Thụy Sĩ và đề nghị Bruno theo ông tới đó sống nhưng anh đã từ chối. Bruno có thể sử dụng thành thạo 3 ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Ý bên cạnh ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Bồ Đào Nha (anh cũng được cho là biết sử dụng chút ít tiếng Pháp).