Tiểu sử cầu thủ Gerard Pique
Gerard Pique là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha, hiện đang chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Barcelona tại giải La Liga.
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Gerard Pique
Gerard Piqué Bernabeu (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1987 ở Barcelona, Catalonia) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha, hiện là trung vệ của FC Barcelona.
Cầu thủ Gerard Pique |
Một sản phẩm của lò đào tạo Barça, anh rời câu lạc bộ để tới Manchester United năm 2001, ở đây anh được HLV cho đá 2 vị trí là tiền đạo và trung vệ 9 năm trước khi về lại Barca dưới sự dẫn dắt của Josep Guardiola, và giúp Barca trở thành đội bóng đầu tiên của Tây Ban Nha dành cú ăn ba. Pique là cầu thủ thứ 4 - sau Marcel Desailly, Clarence Seedorf và Paulo Sousa - giành cúp C1 trong 2 năm với 2 đội bóng khác nhau.
Pique cũng là thành viên của đội tuyển Tây Ban Nha, có trận ra mắt vào ngày 11 tháng 2 năm 2009, và tính đến tháng 6 năm 2016, anh có 80 lần ra sân và ghi được 5 bàn thắng. Anh cùng đội tuyển Tây Ban Nha vô địch World Cup 2010 và Euro 2012.
2. Sự nghiệp của Gerard Pique
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp CLB Gerard Pique |
2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQG
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
Tây Ban Nha | 2009 | 13 | 4 |
2010 | 16 | 0 | |
2011 | 8 | 0 | |
2012 | 11 | 0 | |
2013 | 11 | 0 | |
2014 | 6 | 0 | |
2015 | 8 | 0 | |
2016 | 12 | 1 | |
2017 | 9 | 0 | |
2018 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 102 | 5 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
1. | 28/3/2009 | SVĐ Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | Thổ Nhĩ Kỳ | 1–0 | 1–0 | VL World Cup 2010 |
2. | 12/8/2009 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | Bắc Macedonia | 2–2 | 3–2 | Giao hữu |
3. | 5/9/2009 | SVĐ Riazor, La Coruña, Tây Ban Nha | Bỉ | 5–0 | 5–0 | VL World Cup 2010 |
4. | 14/10/2009 | SVĐ Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Bosna & Hercegovina | 1–0 | 5–2 | |
5. | 13/6/2016 | SVĐ Municipal, Toulouse, Pháp | Cộng hòa Séc | 1–0 | 1–0 | Euro 2016 |
3. Danh hiệu của Gerard Pique
Câu lạc bộ
- Manchester United
- Ngoại hạng Anh (1): 2007–08
- UEFA Champions League (1): 2007–08
- Cúp Liên đoàn (1): 2005–06
- Siêu cúp Anh (1): 2007
- Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha: 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16, 2017-18, 2018-19
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: 2008-09, 2011-12, 2014-15, 2015-16, 2016-17, 2017-18
- Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha: 2009-10, 2010-11, 2011-12, 2013-14, 2016-17, 2018-19
- UEFA Champions League: 2008–09; 2010–11, 2014-15
- Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011, 2015
- Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ: 2009, 2011, 2015
- Tây Ban Nha
- World cup: 2010
- Euro: 2012
- Giải vô địch bóng đá U19 châu Âu: 2006
- Don Balón Award: Cầu thủ tiến bộ nhất mùa giải 2008-09