Tiểu sử cầu thủ Eldor Shomurodov
Eldor Shomurodov (1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uzbekistan chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Serie A Roma, là đội trưởng của ĐTQG Uzbekistan .
- 1. Tiểu sử của Eldor Shomurodov
- 2. Phong cách thi đấu
- 3. Sự nghiệp thi đấu của Eldor Shomurodov
- 3.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
- Genova
- Roma
- 3.2. Sự nghiệp thi đấu quốc tế
- 3.2.1. Đội trẻ
- 3.2.2. Đội tuyển quốc gia
- 4. Thống kê sự nghiệp thi đấu
- 4.1. Thống kê sự nghiệp CLB
- 4.2. Thống kê sự nghiệp ĐTQG
- 4.3. Bàn thắng cho ĐTQG
- 5. Danh hiệu của Eldor Shomurodov
- 5.1. Danh hiệu CLB
- 5.3. Danh hiệu cá nhân
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử của Eldor Shomurodov
Eldor Azamat oʻgʻli Shomurodov (sinh ngày 29/6/1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uzbekistan chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Serie A Roma và là đội trưởng của đội tuyển quốc gia Uzbekistan .
Cầu thủ Eldor Shomurodov |
Shomurodov đã chơi ở quê nhà cho Mash'al Mubarek và Bunyodkor , trước khi dành ba năm với Rostov tại Giải bóng đá Ngoại hạng Nga . Năm 2020, anh chuyển đến Genoa ở Serie A với giá 8 triệu euro và một năm sau đó là Roma với giá 17,5 triệu euro, sau đó là thời gian cho mượn tại Spezia và Cagliari .
Sau khi giúp đội tuyển U-20 vào tứ kết Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 , Shomurodov đã có trận ra mắt quốc tế chính thức cho Uzbekistan vào cuối năm đó và đại diện cho đất nước này tại AFC Asian Cup 2019. Với 41 bàn thắng, anh là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của quốc gia này .
2. Phong cách thi đấu
Shomurodov là một tiền đạo có khả năng ghi bàn và hỗ trợ, và có thể chơi ở nhiều vị trí khác nhau trên mặt trận tấn công. Shomurodov có khả năng tăng tốc và tiến triển mạnh mẽ khi chạy, anh ấy cũng có thể lực tốt, có thể tấn công vào không gian, có sức mạnh động tốt và có kỹ năng chơi trên không.
Vì chất lượng của mình, biệt danh của anh là " Messi người Uzbekistan ". Anh đã học các trò chơi của Didier Drogba và Fernando Torres khi còn nhỏ.
3. Sự nghiệp thi đấu của Eldor Shomurodov
3.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
Sinh ra tại Jarqoʻrgʻon , Shomurodov đã chơi cho Mash'al Mubarek và Bunyodkor . Ngày 15/7/2017, anh chuyển đến câu lạc bộ Rostov của Giải bóng đá Ngoại hạng Nga . Mùa giải hiệu quả nhất của anh là mùa giải cuối cùng, với 11 bàn thắng trong mùa giải 2019–20 .
Genova
Ngày 1/10/2020, Shomurodov đã hoàn tất vụ chuyển nhượng trị giá 8 triệu euro đến câu lạc bộ Serie A Genoa . Anh trở thành người Uzbekistan thứ hai chơi ở Serie A, sau Ilyos Zeytulayev , người có các đội bóng cũng bao gồm Genoa. Anh ra mắt vào ngày 19/10 trong trận hòa không bàn thắng tại Hellas Verona , được thay thế cho Gianluca Scamacca sau 63 phút; bàn thắng đầu tiên của anh vào ngày 30/11 là bàn thắng an ủi trong trận thua 2–1 trên sân nhà trước Parma . Anh đã ghi tám bàn trong một mùa giải tại Stadio Luigi Ferraris , bao gồm hai bàn trong trận thua 4–3 trên sân nhà trước Atalanta ngày 15/5/2021.
Roma
Ngày 2/8/2021, Roma thông báo đã có được Shomurodov theo hợp đồng có thời hạn 5 năm với mức giá 17,5 triệu euro cộng với tiền thưởng. Anh ra mắt 17 ngày sau đó trong trận đấu đầu tiên của José Mourinho với tư cách là huấn luyện viên, trên sân khách trước Trabzonspor trong trận lượt đi của vòng loại trực tiếp UEFA Europa Conference League . Anh bắt đầu trận đấu và ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng 2–1. Chủ yếu vào sân thay người trong mùa giải đầu tiên, anh đã ghi được ba bàn thắng ở giải đấu, bắt đầu bằng bàn gỡ hòa trong trận thua 3–2 trước Venezia vào ngày 7/11. Anh tiếp tục trở thành cầu thủ bóng đá người Uzbekistan đầu tiên giành chiến thắng trong một giải đấu lớn của UEFA, khi câu lạc bộ của anh giành chiến thắng trong trận chung kết UEFA Europa Conference League 2022 , trận đấu mà anh là cầu thủ thay người vào phút cuối.
Ngày 30/1/2023, Spezia đã ký hợp đồng cho mượn Shomurodov cho đến hết mùa giải.
Ngày 27/7/2023, đội bóng mới thăng hạng lên Serie A là Cagliari đã công bố việc ký hợp đồng với Shomurodov từ Roma theo dạng cho mượn một mùa giải với tùy chọn biến động thái này thành vĩnh viễn. Anh ấy đã trở lại Roma sau khi kết thúc hợp đồng cho mượn với Cagliari vào mùa hè năm 2024.
3.2. Sự nghiệp thi đấu quốc tế
3.2.1. Đội trẻ
Shomurodov đã chơi cho Uzbekistan U19 tại Giải vô địch AFC U-19 năm 2014 và đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới FIFA năm 2015. Anh đã chơi trong tất cả năm trận đấu của đội U-20 tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới năm 2015 và ghi được hai bàn thắng cho đội vào tứ kết.
Shomurodov và hai đồng đội được AFC đưa vào danh sách đề cử cho danh hiệu cầu thủ trẻ xuất sắc nhất châu Á năm 2015.
3.2.2. Đội tuyển quốc gia
Shomurodov được triệu tập vào đội tuyển quốc gia cấp cao để thi đấu ngày 3/9/2015 trong trận đấu vòng loại World Cup 2018 với Yemen . Anh đã có trận ra mắt chính thức trong trận đấu đó. Ngày 8/10/2015, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận đấu vòng loại World Cup trên sân khách với Bahrain , mang về chiến thắng 4–0 cho đội tuyển Uzbekistan.
Shomurodov là một phần của đội hình mà huấn luyện viên Héctor Cúper đưa đến AFC Asian Cup 2019 tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Anh ấy vào sân từ băng ghế dự bị để ghi bàn thắng quyết định vào phút chót trong chiến thắng mở màn 2–1 trước Oman , và sau đó ghi hai bàn trong chiến thắng 4–0 trước đội hàng xóm Turkmenistan với tư cách là cầu thủ bắt đầu. Trong trận đấu vòng bảng cuối cùng, anh ấy mở tỷ số thua 2–1 trước Nhật Bản khi cả hai đội đều tiến triển.
Ngày 29/3/2022, Shomurodov đã ghi một hat-trick trong chiến thắng 4–2 trước Uganda tại trận chung kết Cúp Nowruz . Anh ấy đã ghi thêm ba bàn thắng nữa vào ngày 11/6 trước Maldives trong vòng loại Cúp bóng đá châu Á AFC 2023 ; mười bàn thắng của anh ấy trong chiến dịch vòng loại thành công đó đã giúp anh ấy trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai sau Ali Mabkhout của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.
Ngày 14/6/2023, Shomurodov ghi một cú đúp trong chiến thắng 2–0 trước Turkmenistan tại Cúp các quốc gia CAFA , trong đó anh trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của đất nước mình với 36 bàn thắng, phá vỡ kỷ lục trước đó của Maxim Shatskikh .
Shomurodov đã bỏ lỡ AFC Asian Cup 2023 do chấn thương ở chân, giải đấu mà Uzbekistan đã lọt vào tứ kết.
4. Thống kê sự nghiệp thi đấu
4.1. Thống kê sự nghiệp CLB
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 10 tháng 11 năm 2024.
CLB | Mùa giải | League | National cup | Continental | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | ||
Mash'al Mubarek | 2014 | Uzbekistan Super League | 9 | 0 | 0 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||
Bunyodkor | 2015 | Uzbekistan Super League | 25 | 7 | 5 | 1 | 4 | 0 | 1 | 2 | 35 | 10 |
2016 | Uzbekistan Super League | 27 | 10 | 5 | 0 | 7 | 2 | 0 | 0 | 39 | 12 | |
2017 | Uzbekistan Super League | 14 | 1 | 3 | 0 | 6 | 1 | 0 | 0 | 23 | 2 | |
Tổng | 66 | 18 | 13 | 1 | 17 | 3 | 1 | 2 | 97 | 24 | ||
Rostov | 2017–18 | Russian Premier League | 18 | 2 | 2 | 0 | — | — | 20 | 2 | ||
2018–19 | Russian Premier League | 26 | 3 | 6 | 1 | — | — | 32 | 4 | |||
2019–20 | Russian Premier League | 28 | 11 | 2 | 0 | — | — | 30 | 11 | |||
2020–21 | Russian Premier League | 8 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | — | 9 | 1 | ||
Tổng | 80 | 16 | 10 | 1 | 1 | 1 | — | 91 | 18 | |||
Genoa | 2020–21 | Serie A | 31 | 8 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | 32 | 8 | |
Roma | 2021–22 | Serie A | 28 | 3 | 1 | 1 | 11 | 1 | — | 40 | 5 | |
2022–23 | Serie A | 6 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | — | 8 | 1 | ||
2024–25 | Serie A | 5 | 1 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 9 | 1 | |
Tổng | 39 | 4 | 1 | 1 | 16 | 2 | 1 | 0 | 57 | 7 | ||
Spezia (loan) | 2022–23 | Serie A | 15 | 1 | — | — | 1 | 0 | 16 | 1 | ||
Cagliari (loan) | 2023–24 | Serie A | 22 | 3 | 2 | 0 | — | — | 24 | 3 | ||
Tổng sự nghiệp | 258 | 50 | 26 | 3 | 33 | 6 | 2 | 2 | 319 | 61 |
4.2. Thống kê sự nghiệp ĐTQG
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 10 tháng 9 năm 2024.
ĐTQG | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Uzbekistan | 2015 | 2 | 1 |
2016 | 12 | 3 | |
2017 | 7 | 2 | |
2018 | 7 | 0 | |
2019 | 14 | 13 | |
2020 | 1 | 1 | |
2021 | 8 | 2 | |
2022 | 10 | 11 | |
2023 | 8 | 5 | |
2024 | 8 | 3 | |
Tổng | 77 | 41 |
4.3. Bàn thắng cho ĐTQG
STT | Ngày | Địa Điểm | Đối Thủ | Bàn Thắng | Kết Quả | Giải Đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8/10/2015 | Bahrain National Stadium, Riffa, Bahrain | Bahrain | 4–0 | 4–0 | 2018 FIFA World Cup qualification |
2 | 14/2/2016 | Al-Rashid Stadium, Dubai, United Arab Emirates | Lebanon | 1–0 | 2–0 | Friendly |
3 | 7/6/2016 | Thermenstadion, Bad Waltersdorf, Austria | Canada | 1–1 | 1–2 | |
4 | 24/7/2016 | Bunyodkor Stadium, Tashkent, Uzbekistan | Iraq | 2–0 | 2–1 | |
5 | 24/1/2017 | The Sevens Stadium, Dubai, United Arab Emirates | Georgia | 1–0 | 2–2 | |
6 | 2–2 | |||||
7 | 9/1/2019 | Sharjah Stadium, Sharjah, United Arab Emirates | Oman | 2–1 | 2–1 | 2019 AFC Asian Cup |
8 | 13/1/2019 | Al-Rashid Stadium, Dubai, United Arab Emirates | Turkmenistan | 2–0 | 4–0 | |
9 | 4–0 | |||||
10 | 17/1/2019 | Khalifa bin Zayed Stadium, Al Ain, United Arab Emirates | Japan | 1–0 | 1–2 | |
11 | 25/3/2019 | Guangxi Sports Center, Nanning, China | China | 1–0 | 1–0 | 2019 China Cup |
12 | 11/6/2019 | Milliy Stadium, Tashkent, Uzbekistan | Syria | 1–0 | 2–0 | Friendly |
13 | 2–0 | |||||
14 | 10/10/2019 | Pakhtakor Stadium, Tashkent, Uzbekistan | Yemen | 2–0 | 5–0 | 2022 FIFA World Cup qualification |
15 | 15/10/2019 | National Stadium, Kallang, Singapore | Singapore | 2–1 | 3–1 | |
16 | 3–1 | |||||
17 | 14/11/2019 | Pakhtakor Stadium, Tashkent, Uzbekistan | Saudi Arabia | 1–0 | 2–3 | |
18 | 19/11/2019 | Palestine | 1–0 | 2–0 | ||
19 | 2–0 | |||||
20 | 8/10/2020 | Iran | 1–2 | 1–2 | Friendly | |
21 | 7/6/2021 | King Fahd International Stadium, Riyadh, Saudi Arabia | Singapore | 3–0 | 5–0 | 2022 FIFA World Cup qualification |
22 | 5/9/2021 | Friends Arena, Solna, Sweden | Sweden | 1–2 | 1–2 | Friendly |
23 | 27/1/2022 | The Sevens Stadiums, Dubai, United Arab Emirates | South Sudan | 1–0 | 3–0 | |
24 | 2–0 | |||||
25 | 25/3/2022 | Markaziy Stadium, Namangan, Uzbekistan | Kyrgyzstan | 1–1 | 3–1 | 2022 Nowruz Cup |
26 | 29/3/2022 | Uganda | 2–0 | 4–2 | ||
27 | 3–1 | |||||
28 | 4–1 | |||||
29 | 11/6/2022 | Maldives | 1–0 | 4–0 | 2023 AFC Asian Cup qualification | |
30 | 2–0 | |||||
31 | 3–0 | |||||
32 | 27/9/2022 | Suwon World Cup Stadium, Suwon, South Korea | Costa Rica | 1–0 | 1–2 | Friendly |
33 | 16/11/2022 | Pakhtakor Stadium, Tashkent, Uzbekistan | Kazakhstan | 2–0 | 2–0 | |
34 | 24/3/2023 | King Abdullah Sports City, Jeddah, Saudi Arabia | Bolivia | 1–0 | 1–0 | |
35 | 14/6/2023 | Milliy Stadium, Tashkent, Uzbekistan | Turkmenistan | 1–0 | 2–0 | 2023 CAFA Nations Cup |
36 | 2–0 | |||||
37 | 17/6/2023 | Tajikistan | 2–1 | 5–1 | ||
38 | 16/11/2023 | Ashgabat Stadium, Ashgabat, Turkmenistan | Turkmenistan | 3–1 | 3–1 | 2026 FIFA World Cup qualification |
39 | 21/3/2024 | Mong Kok Stadium, Hong Kong | Hong Kong | 1–0 | 2–0 | |
40 | 26/3/2024 | Milliy Stadium, Tashkent, Uzbekistan | 1–0 | 3–0 | ||
41 | 10/9/2024 | Dolen Omurzakov Stadium, Bishkek, Kyrgyzstan | Kyrgyzstan | 1–1 | 3–2 | 2026 FIFA World Cup qualification |
5. Danh hiệu của Eldor Shomurodov
5.1. Danh hiệu CLB
Mash'al
- UzPFL Cup: 2014
Roma
- UEFA Europa Conference League: 2021–22
- UEFA Europa League runner-up: 2022–23
5.3. Danh hiệu cá nhân
Uzbekistan Player of the Year: 2019, 2021