Tiểu sử cầu thủ Danilo
Danilo là một cầu thủ bóng đá người Brazil hiện đang chơi ở vị trí hậu vệ cánh phải cho câu lạc bộ Juventus và đội tuyển quốc gia Brazil
- 1. Tiểu sử cầu thủ Danilo
- 2. Sự nghiệp của Danilo
- 2.1 Sự nghiệp CLB
- Early years & Santos
- Porto
- Real Madrid
- Manchester City
- Juventus
- 2.2 Sự nghiệp ĐTQG
- 3. Thống kê sự nghiệp của Danilo
- 3.1 Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
- 3.2 Thống kê sự nghiệp thi đấu ĐTQG
- 3.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG
- 4. Danh hiệu của Danilo
- 4.1. Danh hiệu CLB
- 4.2. Danh hiệu quốc tế
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Danilo
Danilo Luiz da Silva (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991), gọi tắt là Danilo, là một cầu thủ bóng đá người Brasil hiện đang là đội trưởng của câu lạc bộ Juventus, anh thường chơi ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ cánh phải.
Cầu thủ Danilo |
Danilo bắt đầu sự nghiệp của mình với América Mineiro trước khi chuyển đến Santos , nơi anh ghi bàn thắng giúp đội giành chức vô địch Copa Libertadores 2011. Vào tháng 1 năm 2012, anh chuyển đến câu lạc bộ Porto của Bồ Đào Nha , nơi anh giành được các danh hiệu Primeira Liga liên tiếp . Năm 2015, anh gia nhập Real Madrid sau mức phí chuyển nhượng 31,5 triệu euro. Năm 2017, anh gia nhập Manchester City . Năm 2019, sau khi giành được hai danh hiệu Premier League , một Cúp FA và hai Cúp EFL với City, Danilo gia nhập Juventus, giành chức vô địch Serie A trong mùa giải đầu tiên của anh với câu lạc bộ.
Danilo lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển Brazil vào năm 2011, cũng giành chức vô địch World Cup U-20 năm 2011 và huy chương bạc tại Thế vận hội mùa hè 2012. Anh đã đại diện cho quốc gia này tại FIFA World Cup năm 2018 và 2022 , và Copa América năm 2021 và 2024 .
2. Sự nghiệp của Danilo
2.1 Sự nghiệp CLB
Early years & Santos
Danilo sinh ra tại Bicas , Minas Gerais . Anh ấy chơi bóng đá trẻ với Tupynambás và América Mineiro , và thi đấu ở cấp độ cao cấp với câu lạc bộ sau tại Campeonato Mineiro và Série C , giành chiến thắng ở giải sau vào năm 2009 và được thăng hạng .
Vào tháng 5 năm 2010, Danilo được chuyển đến Santos . Nhà đầu tư DIS Esporte đã mua lại 37,5% quyền kinh tế của anh ấy, Santos mua lại 37,5% khác miễn phí và 25% còn lại được América giữ lại. Anh ấy đã giành được Campeonato Paulista vào năm 2011 và đã thi đấu trong hai mùa giải Série A với đội.
Danilo đã chơi trọn vẹn 90 phút của cả hai lượt trận Chung kết Copa Libertadores 2011 với Peñarol , lượt đầu tiên ở vị trí tiền vệ trung tâm và lượt thứ hai ở vị trí hậu vệ phải, và ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng 2–1 sau trận đầu tiên không bàn thắng.
Porto
Vào đầu tháng 1 năm 2012, sau Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ thế giới FIFA 2011 , Danilo đã ký hợp đồng có thời hạn đến tháng 6 năm 2016 với câu lạc bộ Bồ Đào Nha Porto sau khi Porto trả khoản phí chuyển nhượng 13 triệu euro. Hợp đồng của anh bao gồm điều khoản giải phóng hợp đồng trị giá 50 triệu euro. Ban đầu, anh đóng vai trò dự bị cho Cristian Săpunaru , nhưng nhanh chóng trở thành sự lựa chọn hàng đầu, cùng với đồng hương Alex Sandro - người đã ký hợp đồng cùng thời điểm - chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự bên kia khi đội bóng do Vítor Pereira dẫn dắt giành chức vô địch Primeira Liga liên tiếp .
Danilo ghi bàn thắng thứ tư của mình trong mùa giải 2014–15 ngày 18/2 bằng một quả phạt đền để cân bằng tỷ số 1–1 trên sân khách trước Basel ở vòng 16 đội Champions League .
Real Madrid
Ngày 31/3/2015, có thông báo rằng Danilo sẽ gia nhập Real Madrid vào tháng 7, với việc đội bóng Tây Ban Nha trả phí chuyển nhượng 31,5 triệu euro cho các dịch vụ của anh ấy và ký hợp đồng có thời hạn sáu năm với anh ấy. Anh ấy ra mắt vào ngày 23/8 trong trận hòa không bàn thắng tại Sporting Gijón , đây cũng là trận mở màn mùa giải . Ngày 24/10, anh ấy đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội, trong chiến thắng 3–1 trên sân khách trước Celta de Vigo .
Danilo đã đóng góp bảy lần ra sân trong mùa giải 2015–16 của Champions League khi Real Madrid giành chiến thắng trong giải đấu. Trong trận chung kết với Atlético Madrid , anh vào sân thay cho Dani Carvajal bị thương vào đầu hiệp hai trong trận hòa 1–1 và chiến thắng trong loạt sút luân lưu .
Trong mùa giải 2016–17 , tận dụng lợi thế từ một số vấn đề sức khỏe của Carvajal, Danilo đã đóng góp 17 trận đấu và một bàn thắng khi câu lạc bộ lên ngôi vô địch La Liga lần đầu tiên sau năm năm. Anh cũng đã chơi trong ba trận đấu trong chiến dịch Champions League của câu lạc bộ , giúp Madrid giành chức vô địch Champions League thứ hai liên tiếp.
Manchester City
Ngày 23/7/2017, Danilo đã ký hợp đồng có thời hạn 5 năm với câu lạc bộ Manchester City thuộc Giải bóng đá Ngoại hạng Anh với mức phí chuyển nhượng được báo cáo là 26,5 triệu bảng Anh. Anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng mới của mình vào ngày 23/12, vào sân thay Fabian Delph vào cuối trận đấu trên sân nhà với AFC Bournemouth và ghi bàn thắng cuối cùng trong chiến thắng 4–0 trên sân nhà.
Juventus
Ngày 7/8/2019, Danilo đã ký hợp đồng có thời hạn 5 năm với nhà vô địch Serie A Juventus sau khi Juventus trả khoản phí chuyển nhượng 37 triệu euro. Giao dịch này bao gồm một phần trao đổi trong đó João Cancelo chuyển đến Manchester City. Danilo đã ra mắt Juventus vào ngày 31/8 trong trận đấu với Napoli , trận đấu mà anh đã ghi bàn mở tỷ số trong chiến thắng 4–3 trên sân nhà, đây cũng là bàn thắng nhanh nhất được ghi bởi một cầu thủ nước ngoài tại Serie A.
Trong trận chung kết Coppa Italia 2020 với Napoli vào ngày 17/6, sau khi hòa 0–0 sau thời gian thi đấu chính thức, Danilo đã bỏ lỡ quả đá phạt đền thứ hai của Juventus trong loạt sút luân lưu sau đó, đưa bóng đi vọt xà ngang. Cuối cùng, Napoli đã giành chiến thắng với tỷ số 4–2 trên chấm phạt đền.
Ngày 10/1/2021, trong trận đấu Serie A với Sassuolo , Danilo đã mở tỷ số bằng bàn thắng từ cự ly 25 mét; Juventus giành chiến thắng 3–1.
Sau sự ra đi của Leonardo Bonucci , Danilo được bổ nhiệm làm đội trưởng của Juventus cho mùa giải 2023–24 , trở thành đội trưởng đầu tiên không phải người Ý của câu lạc bộ kể từ Omar Sívori năm 1965.
2.2 Sự nghiệp ĐTQG
Nhờ màn trình diễn của mình tại Santos, Danilo đã ra mắt đội tuyển Brazil vào ngày 14/9/2011 ở tuổi 20, góp mặt trong trận lượt đi của Superclásico de las Américas năm đó, trận hòa 0–0 trên sân khách trước Argentina (thắng chung cuộc 2–0). Cùng năm đó , anh bắt đầu cho đội U-20 tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới FIFA, với giải đấu tại Colombia kết thúc bằng chiến thắng.
Danilo đại diện cho đội tuyển U23 tại Thế vận hội mùa hè 2012. Anh đã chơi bốn trận trong hành trình giành huy chương bạc của Brazil, ghi bàn vào lưới New Zealand ở vòng bảng (3–0).
Danilo cũng được Tite đưa vào đội hình tham dự World Cup 2018 tại Nga, ra mắt trong giải đấu ngày 17/6 bằng cách chơi toàn bộ trận hòa 1–1 với Thụy Sĩ. Anh ấy bị thương vào ngày 6/7, một ngày trước trận tứ kết với Bỉ, phải ngồi ngoài trong phần còn lại của giải đấu.
Danilo ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên của mình vào ngày 19/11/2019 trong trận giao hữu thắng 3–0 trước Hàn Quốc diễn ra tại Abu Dhabi .
Vào tháng 6 năm 2021, anh được đưa vào đội hình Brazil tham dự Copa América 2021 trên sân nhà. Anh bắt đầu trong trận thua 1–0 của quốc gia mình trước đối thủ Argentina trong trận chung kết ngày 10/7.
Ngày 7/11/2022, Danilo được nêu tên trong đội hình tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới FIFA 2022. Trong trận mở màn gặp Serbia, Danilo bị thương mắt cá chân, buộc anh phải bỏ qua phần còn lại của vòng bảng.
3. Thống kê sự nghiệp của Danilo
3.1 Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 4 tháng 11 năm 2024
CLB | Mùa giải | League | National cup | League cup | Continental | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | Trận | Bàn Thắng | ||
América Mineiro | 2009 | Série C | 8 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 0 | 10 | 0 | ||
2010 | Série B | 7 | 0 | — | — | — | 12 | 2 | 19 | 2 | ||||
Tổng | 15 | 0 | 0 | 0 | — | — | 14 | 2 | 29 | 2 | ||||
Santos | 2010 | Série A | 26 | 4 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 26 | 4 | ||
2011 | Série A | 23 | 1 | — | — | 14 | 4 | 15 | 1 | 52 | 6 | |||
Tổng | 49 | 5 | 0 | 0 | — | 14 | 4 | 15 | 1 | 78 | 10 | |||
Porto | 2011–12 | Primeira Liga | 6 | 0 | — | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 8 | 0 | ||
2012–13 | Primeira Liga | 28 | 2 | 2 | 0 | 5 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 42 | 2 | |
2013–14 | Primeira Liga | 28 | 3 | 5 | 0 | 3 | 0 | 12 | 0 | 0 | 0 | 48 | 3 | |
2014–15 | Primeira Liga | 29 | 6 | 0 | 0 | 1 | 0 | 10 | 1 | — | 40 | 7 | ||
Tổng | 91 | 11 | 7 | 0 | 10 | 0 | 30 | 1 | 0 | 0 | 138 | 12 | ||
Real Madrid | 2015–16 | La Liga | 24 | 2 | 0 | 0 | — | 7 | 0 | — | 31 | 2 | ||
2016–17 | La Liga | 17 | 1 | 5 | 0 | — | 3 | 0 | — | 25 | 1 | |||
Tổng | 41 | 3 | 5 | 0 | — | 10 | 0 | — | 56 | 3 | ||||
Manchester City | 2017–18 | Premier League | 23 | 3 | 3 | 0 | 6 | 0 | 6 | 0 | — | 38 | 3 | |
2018–19 | Premier League | 11 | 1 | 4 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 22 | 1 | |
Tổng | 34 | 4 | 7 | 0 | 11 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 60 | 4 | ||
Juventus | 2019–20 | Serie A | 22 | 2 | 4 | 0 | — | 6 | 0 | 0 | 0 | 32 | 2 | |
2020–21 | Serie A | 34 | 1 | 4 | 0 | — | 7 | 0 | 1 | 0 | 46 | 1 | ||
2021–22 | Serie A | 22 | 1 | 4 | 1 | — | 5 | 0 | 0 | 0 | 31 | 2 | ||
2022–23 | Serie A | 37 | 3 | 4 | 0 | — | 13 | 0 | — | 54 | 3 | |||
2023–24 | Serie A | 29 | 1 | 5 | 0 | — | — | — | 34 | 1 | ||||
2024–25 | Serie A | 6 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | ||
Tổng | 150 | 8 | 21 | 1 | — | 33 | 0 | 1 | 0 | 206 | 9 | |||
Tổng sự nghiệp | 380 | 31 | 40 | 1 | 21 | 0 | 95 | 5 | 30 | 3 | 567 | 40 |
3.2 Thống kê sự nghiệp thi đấu ĐTQG
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 10 tháng 10 năm 2024
ĐTQG | Năm | Trận | Bàn Thắng |
---|---|---|---|
Brazil | 2011 | 2 | 0 |
2012 | 4 | 0 | |
2014 | 5 | 0 | |
2015 | 4 | 0 | |
2017 | 1 | 0 | |
2018 | 6 | 0 | |
2019 | 3 | 1 | |
2020 | 4 | 0 | |
2021 | 15 | 0 | |
2022 | 5 | 0 | |
2023 | 5 | 0 | |
2024 | 10 | 0 | |
Tổng | 64 | 1 |
3.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG
Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu | |
1. | 19/11/2019 | SVĐ Muhammad bin Zayed, Abu Dhabi, UAE | Hàn Quốc | 3–0 | 3–0 | Giao hữu |
4. Danh hiệu của Danilo
4.1. Danh hiệu CLB
América Mineiro
Campeonato Brasileiro Série C: 2009
Santos
Giải vô địch Paulista: 2011
Copa Libertadores: 2011
Porto
Primeira Liga: 2011–2012 , 2012–2013
Real Madrid
Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha: 2016–2017
Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Âu: 2015–2016, 2016–2017
Siêu cúp UEFA: 2016
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ FIFA: 2016
Manchester City
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh: 2017–2018 , 2018–2019
Cúp FA: 2018–2019
Cúp EFL: 2017–2018 , 2018–2019
Juventus
Giải vô địch A: 2019–2020
Coppa Italia : 2020–2021, 2023–2024
Siêu cúp bóng đá Ý: 2020
4.2. Danh hiệu quốc tế
Brazil U20
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới: 2011
Giải vô địch U-20 Nam Mỹ: 2011
Brazil U23
Huy chương bạc Thế vận hội mùa hè: 2012
Brazil
Siêu kinh điển ở Mỹ: 2011, 2014
4. 3. Danh hiệu cá nhân
Campeonato Mineiro Người mới xuất sắc nhất: 2010