Chương II
Câu lạc bộ bóng đá tham gia hệ thống giải chuyên nghiệp
Điều 7: Câu lạc bộ bóng đá tham gia giải chuyên nghiệp (CLB) có bộ máy điều hành chuyên nghiệp, có đội bóng bao gồm các huấn luyện viên và các cầu thủ chuyên nghiệp do CLB thành lập, quản lý và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; thừa nhận, cam kết thực hiện Điều lệ và các quy định do LĐBĐVN ban hành và được LĐBĐVN công nhận là thành viên.
Điều 8: Trong hoạt động, CLB tuân theo hiến pháp và pháp luật; chịu sự quản lý nhà nước về TDTT của cơ quan TDTT nhà nước cấp tỉnh, thành phố, ngành; chấp hành Quy chế Bóng đá chuyên nghiệp.
Điều 9: Cờ và Biểu tượng:
1. CLB có cờ, biểu tượng và trang phục thi đấu riêng được LĐBĐVN chấp nhận.
2. CLB phải đăng ký bảo hộ biểu tượng của CLB theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 10: Điều lệ và Quy Chế:
1. CLB phải có Điều lệ và Quy chế hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ của LĐBĐVN, Quy chế Bóng đá chuyên nghiệp.
2. Điều lệ và Quy chế hoạt động, hoặc bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào đối với Điều lệ và Quy chế hoạt động, phải được CLB đăng ký với LĐBĐVN.
3. Điều lệ CLB phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính;
- Hình thức pháp lý;
- Kinh phí hoạt động;
- Người đại diện theo pháp luật;
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên CLB;
- Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý và điều hành; thể thức thông qua quyết định; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
- Nguyên tắc hoạt động tài chính;
- Các trường hợp chấm dứt hoạt động, trình tự chấm dứt hoạt động, thủ tục giải quyết hoặc thanh lý tài sản;
- Thể thức sửa đổi và bổ sung điều lệ.
4. Chủ tịch CLB ban hành Quy chế hoạt động của Đội bóng chuyên nghiệp. Quy chế hoạt động của Đội bóng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên Câu lạc bộ bóng đá tổ chức Đội bóng;
- Đăng ký kinh doanh của Câu lạc bộ: số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan cấp;
- Quyết định thành lập Đội bóng: số, ngày, tháng, năm, tên, chức vụ của người ký Quyết định;
- Địa chỉ liên lạc;
- Người đại diện theo pháp luật;
- Mối quan hệ giữa Đội bóng và Câu lạc bộ: trong đó bao gồm quy định về việc Câu lạc bộ phải có trách nhiệm trong việc tổ chức, quản lý và đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ thành viên giải đấu mà đội bóng tham gia;
- Kinh phí hoạt động;
- Quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng L•nh đội, Huấn luyện viên và vận động viên và các nhân viên khác;
- Nội quy, kỷ luật lao động của Đội bóng;
- Quy định về khen thưởng, kỷ luật đối với L•nh đội, huấn luyện viên, cầu thủ, nhân viên.
- Điều kiện giải thể và giải quyết các hậu quả khi giải thể
Điều 11: Cơ cấu tổ chức của CLB, Đội bóng
1. Câu lạc bộ
- Hội đồng quản trị CLB (hoặc Ban chủ nhiệm CLB);
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch CLB);
- Các Phó Chủ tịch;
- Giám đốc điều hành; Giám đốc kỹ thuật;
- Các Ban;
- Đội bóng chuyên nghiệp, các đội bóng trẻ.
2. Đội bóng
- L•nh đội: là thành viên Hội đồng quản trị Câu lạc bộ hoặc cán bộ có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn được Câu lạc bộ tuyển dụng, bổ nhiệm.
- Ban huấn luyện: gồm Huấn luyện viên trưởng và các trợ lý Huấn luyện viên.
- Cầu thủ
- Nhân viên khác: bác sĩ, phục vụ, phiên dịch.
Điều 12: Sử dụng lao động
1. CLB phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam và nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và phù hợp với các quy định của FIFA, của LĐBĐVN. Đối với Huấn luyện viên chuyên nghiệp và cầu thủ chuyên nghiệp, nội dung hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội dung trong mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Quy chế này. Trong vòng 5 ngày sau khi ký kết hợp đồng với HLV, cầu thủ, CLB gửi một bản chính của hợp đồng, các thoả thuận bổ sung sửa đổi hợp đồng, phụ lục của hợp đồng cho LĐBĐVN. Khi sử dụng lao động là người nước ngoài, CLB phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về xin cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. CLB phải đăng ký danh sách huấn luyện viên và cầu thủ của CLB để được LĐBĐVN xác nhận tư cách và quyền quản lý, sử dụng của CLB đối với các huấn luyện viên, cầu thủ đó.
3. CLB có thể ký hợp đồng đào tạo với các cầu thủ trẻ dưới 21 tuổi với tư cách cầu thủ tập sự.
Điều 13: Cơ sở vật chất
1. CLB có trụ sở riêng trang bị các phương tiện làm việc và liên lạc tối thiểu tại địa chỉ đ• đăng ký với LĐBĐVN.
2. Mỗi CLB phải đăng ký một sân thi đấu theo quy định của LĐBĐVN trước mỗi giải bóng đá chuyên nghiệp và có tối thiểu một sân tập.
Điều 14: Tài chính
1. Nguồn kinh phí cho hoạt động của CLB có thể từ nhiều nguồn khác nhau nhưng phải có nguồn gốc hợp pháp và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
2. CLB phải đảm bảo kinh phí hoạt động tối thiểu là 8.000.000.000 đồng/năm (tám tỷ đồng/năm) đối với CLB thuộc Giải vô địch Quốc gia và tối thiểu là 4.000.000.000 đồng/năm (bốn tỷ đồng/năm) đối với CLB thuộc Giải hạng Nhất Quốc gia. CLB không đáp ứng yêu cầu về kinh phí sẽ bị chuyển xuống thi đấu ở hạng có mức kinh phí phù hợp và bị thay thế bằng CLB bóng đá đảm bảo được yêu cầu về kinh phí hoạt động, có thứ hạng cao ở hạng liền kề dưới hạng có CLB không đáp ứng yêu cầu kinh phí.
3. CLB được quyền thành lập và tham gia các tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp; thực hiện các hoạt động thương mại, đầu tư, liên doanh-liên kết khác theo quy định của pháp luật để tăng nguồn thu. Thành viên CLB không được mua cổ phần; không được tham gia quản lý, điều hành đội bóng của CLB khác cùng tham gia trong một giải, kể cả trong giải Cúp Quốc gia.
4. Thu nhập của huấn luyện viên chuyên nghiệp và cầu thủ chuyên nghiệp làm việc tại CLB được hình thành từ các nguồn: lương cơ bản, tiền quảng cáo, các khoản tiền thưởng, tỷ lệ phần trăm tiền bán vé và các nguồn thu khác từ CLB. CLB phải đảm bảo thu nhập của huấn luyện viên và cầu thủ tham gia Giải vô địch quốc gia đạt mức tối thiểu 6.000.000 đồng/người/tháng (sáu triệu đồng) và tham gia Giải hạng Nhất Quốc gia đạt mức tối thiểu 4.000.000 đồng/người/tháng (bốn triệu đồng).
5. CLB có trách nhiệm mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm x• hội cho huấn luyện viên và cầu thủ theo quy định của pháp luật; thanh toán các khoản lương, phụ cấp, các khoản thưởng, chi trả các khoản tiền bồi dưỡng tập luyện cho huấn luyện viên, cầu thủ theo thỏa thuận tại hợp đồng.
6. CLB có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và yêu cầu HLV, cầu thủ Việt Nam và nước ngoài thực hiện đúng và đầy đủ pháp luật về thuế đối với người có thu nhập cao.
7. Trong vòng 45 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, CLB phải nộp một bản tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính cho LĐBĐVN và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của báo cáo.
Điều 15: Tham gia thi đấu
1. CLB phải đăng ký đội bóng của CLB tham gia các giải thuộc Hệ thống giải bóng đá chuyên nghiệp do LĐBĐVN tổ chức nếu đội bóng thuộc thành phần phải tham gia và chỉ được quyền tham gia một đội ở mỗi giải. CLB phải có đội bóng tham dự giải trẻ U21và U19 hàng năm.
2. CLB có đội bóng đạt đủ điều kiện đại diện quốc gia tham dự các Giải vô địch bóng đá quốc tế dành cho các CLB có nghĩa vụ cử đội bóng tham gia giải quốc tế đó theo quy định của Điều lệ giải.
3. CLB muốn tổ chức hoặc tham gia các giải bóng đá ngoài hệ thống thi đấu quốc gia do LĐBĐVN tổ chức phải được sự đồng ý bằng văn bản của LĐBĐVN.
4. CLB tham gia các giải bóng đá phải thể hiện tinh thần thể thao đối với giải và đối với các CLB khác.
5. Khi tham dự giải, các thành viên của CLB không được có hành vi, lời nói xâm phạm đến uy tín, danh dự của CLB mình; uy tín, danh dự của CLB khác; uy tín và danh tiếng của LĐBĐVN và các cá nhân đang làm nhiệm vụ cho Liên đoàn (cán bộ, Giám sát, trọng tài) trước công luận.
6. Trong trường hợp CLB có hành vi vi phạm các quy định, dẫn đến thiệt hại về vật chất, tinh thần, danh dự, uy tín cho LĐBĐVN và các tổ chức, cá nhân thì CLB sẽ phải chịu kỷ luật và phải bồi thường cho những chủ thể có quyền lợi bị xâm hại theo các quy định hiện hành.
7. CLB, các thành viên của CLB và những người có liên quan đến CLB không được dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất dưới mọi hình thức hoặc hứa hẹn lợi ích hoặc có hành vi trái quy định khác nhằm tác động đến các thành viên BTC giải, người có chức vụ quyền hạn, huấn luyện viên, cầu thủ của đội bóng đối phương.
Điều 16: Cung cấp cầu thủ cho Đội tuyển Quốc gia
1. CLB có trách nhiệm cung cấp và giải phóng cầu thủ cho Đội dự tuyển Quốc gia, Đội tuyển Quốc gia các lứa tuổi của Việt nam và của Quốc gia nơi cầu thủ có quốc tịch, khi được yêu cầu, theo quy định của FIFA và LĐBĐVN.
2. CLB cung cấp cầu thủ cho Đội dự tuyển Quốc gia, Đội tuyển Quốc gia không được hưởng khoản bồi thường về tài chính, trừ khi có quyết định khác của LĐBĐVN.
3. CLB có trách nhiệm duy trì chế độ lương, phụ cấp và các lợi ích khác (bao gồm chế độ bảo hiểm) của các cầu thủ theo quy định của Hợp đồng lao động trong thời gian cầu thủ tập trung cho Đội dự tuyển Quốc gia, Đội tuyển Quốc gia.
Điều 17: Chuyển đổi tên gọi của CLB
Khi có sự chuyển đổi chủ sở hữu hoặc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, CLB được phép chuyển đổi tên gọi của CLB và được giữ hạng của CLB cũ nếu đáp ứng được các yêu cầu sau:
1. Có hợp đồng chuyển đổi giữa chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc quyết định chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
2. Đã hoàn tất thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý kinh doanh;
3. Có đơn gửi LĐBĐVN xin chuyển đổi tên gọi, xin đăng ký thi đấu và giữ hạng của CLB theo tên gọi mới. Trường hợp CLB ở hạng trên muốn đổi tên thì tên mới của CLB không được trùng lắp hoàn toàn với tên của CLB hạng dưới từ hạng trên vừa xuống hạng và ngược lại;
4. Trong danh sách cầu thủ đăng ký thi đấu của CLB theo tên gọi mới phải có ít nhất 10 cầu thủ của CLB cũ đã tham dự giải gần nhất do LĐBĐVN tổ chức trước khi chuyển giao.
- Theo VFF